Lương cơ bản ở Nhật- Công bố bảng lương tối thiểu 47 tỉnh thành Nhật Bản 2020 MỚI NHẤT
Mức lương tối thiểu theo vùng tại Nhật Bản đã được chính phủ Nhật Bản công bố và sẽ có hiệu lực chính thức từ tháng 08/2020. Bạn đang sống và làm việc tại tỉnh, thành phố nào của Nhật Bản hãy cùng theo dõi thông tin chi tiết dưới đây nhé.
Dưới đây là Bảng mức Lương tối thiểu vùng của Nhật Bản áp dụng cho tất cả mọi người người lao động trên toàn lãnh thổ Nhật Bản trong đó có cả những người xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, tu nghiệp sinh và thực tập sinh Nhật Bản.
1. Bảng lương tối thiểu tại 47 tỉnh thành Nhật Bản trên 1 giờ của người lao động:
Bắt đầu từ 1/08/2020, chính phủ Nhật Bản tăng lương cơ bản tại 47 tỉnh thành ở Nhật Bản đây có lẽ là tin vui của rất nhiều bạn thực tập sinh đã đang và sắp sang Nhật Bản làm việc. Tuy nghiên kể từ ngày 1/08/2020 Nhật Bản sẽ tăng mức thuế giá trị gia tăng từ 8% lên 10 %. So với thời điểm trước đó, mức lương tối thiểu vùng này tăng từ 26-29 yên/h, mức tăng này có thể tăng cao hơn nữa tuỳ vào quy mô xí nghiệp và tính chất công việc. Cụ thể mức lương cơ bản các tỉnh Nhật Bản 2020 sẽ được điều chỉnh như sau
THỨ TỰ | LƯƠNG MỖI GIỜ | 都道府県(前年比 上昇率) Mức tăng mức lương tối thiểu vùng so với năm trước |
1 | 1,013円 | Tokyo – 東京 (+28円) |
2 | 1,011円 | Kanagawa – 神奈川 (+28円) |
3 | 964円 | Osaka – 大阪 (+28円) |
4 | 926円 | Saitama – 埼玉 (+28円) Aichi – 愛知 (+28円) |
5 | 923円 | Chiba – 千葉(+28円) |
6 | 909円 | Kyoto- 京都 (+27円) |
7 | 899円 | Hyogo – 兵庫 (+28円) |
8 | 885円 | Shizuoka – 静岡 (+27円) |
9 | 873円 | Mie – 三重 (+27円) |
10 | 871円 | Hiroshima – 広島 (+27円) |
11 | 866円 | Saga – 滋賀 (+27円) |
12 | 861円 | Hokkaido – 北海道(+26円) |
13 | 853円 | Tochigi – 栃木(+27円) |
14 | 851円 | Gifu – 岐阜(+26円) |
15 | 849円 | Ibaraki – 茨城(+27円) |
16 | 848円 | Toyama – 富山(+27円) Nagano – 長野(+27円) |
17 | 841円 | Fukuoka – 福岡(+27円) |
18 | 837円 | Yamanashi – 山梨(+27円) Nara – 奈良(+26円) |
19 | 835円 | Gunma – 群馬(+26円) |
20 | 833円 | Okayama – 岡山(+26円) |
21 | 832円 | Ishikawa – 石川(+26円) |
22 | 830円 | Nigata – 新潟(+27円) Wakayama – 和歌山(+27円) |
23 | 829円 | Fukui – 福井(+26円) Yamaguchi – 山口(+27円) |
24 | 824円 | Miyagi – 宮城(+26円) |
25 | 818円 | Kagawa – 香川(+26円) |
26 | 798円 | Fukushima – 福島(+26円) |
27 | 793円 | Tokushima – 徳島(+27円) |
28 | 790円 | Aomori – 青森(+28円) Iwate – 岩手(+28円) Akita – 秋田(+28円) Yamagata – 山形(+27円) Tottori – 鳥取 (+28円) Shimane – 島根 (+26円) Ehime – 愛媛 (+26円) Kochi – 高知(+28円) Saga – 佐賀(+28円) Nagasaki – 長崎(+28円) Kumamoto – 熊本(+28円) Oita – 大分(+28円) Miayaki – 宮崎(+28円) Kagoshima – 鹿児島(+29円) Okinawa – 沖縄(+28円) |
Dưới đây là bảng lương tối thiểu 47 tỉnh trước đó của Nhật
Tỉnh/Thành Phố | Mức Lương Tối Thiểu Mới | Ngày Có Hiệu Lực |
Hokkaido | (810) | 01/10/2017 |
Aomori | (738) | |
Iwate | (738) | 05/10/2017 |
Miyagi | (772) | 05/10/2017 |
Akita | (738) | 06/10/2017 |
Yamagata | (739) | 07/10/2017 |
Fukushima | (748) | 01/10/2017 |
Ibaraki | (796) | 01/10/2017 |
Tochigi | (800) | 01/10/2017 |
Gunma | (783) | 06/10/2017 |
Saitama | (871) | 01/10/2017 |
Chiba | (868) | 01/10/2017 |
Tokyo | (958) | 02/10/2017 |
Kanagawa | (956) | 03/10/2017 |
Niigata | (778) | 04/10/2017 |
Toyama | (795) | 05/10/2017 |
Ishikawa | (781) | 06/10/2017 |
Fukui | (778) | 07/10/2017 |
Yamanashi | (784) | 08/10/2017 |
Nagano | (820) | 09/10/2017 |
Gifu | (800) | 10/10/2017 |
Shizuoka | (832) | 05/10/2017 |
Aichi | (871) | 01/10/2017 |
Mie | (820) | 01/10/2017 |
Shiga | (813) | 06/10/2017 |
Kyoto | (856) | 02/10/2017 |
Osaka | (909) | 01/10/2017 |
Hyogo | (844) | 01/10/2017 |
Nara | (786) | 06/10/2017 |
Wakayama | (777) | 01/10/2017 |
Tottori | (738) | 12/10/2017 |
Shimane | (740) | 01/10/2017 |
Okayama | (781) | 01/10/2017 |
Hiroshima | (818) | 01/10/2017 |
Yamaguchi | (777) | 01/10/2017 |
Tokushima | (740) | 02/10/2017 |
Kagawa | (766) | 03/10/2017 |
Ehime | (739) | 04/10/2017 |
Kochi | (737) | 05/10/2017 |
Fukuoka | (789) | 06/10/2017 |
Saga | (737) | 02/10/2017 |
Nagasaki | (737) | 06/10/2017 |
Kumamoto | (737) | 01/10/2017 |
Oita | (737) | 02/10/2017 |
Miyazaki | (737) | 03/10/2017 |
Kagoshima | (737) | 04/10/2017 |
Okinawa | (737) | 05/10/2017 |
Bình Quân | (848) | – |
Ghi chú: Mức lương đề cập phía trên là mức lương tối thiểu theo 1 giờ làm việc tại Nhật Bản.
Như vậy, so với thời điểm năm ngoái mức lương tối thiểu vùng của các thành phố tăng khá nhiều. Tokyo tăng 28 yên/ giờ, Okinawa tăng 28 yên/ giờ; Hokkaido tăng 26 yen/ giờ
Thành phố có mức lương tăng nhiều nhất chính là Kagoshima ( 29 yên/h), tiếp theo là Tokyo, Kanagawa, Osaka, Saitama, Aichi, Chiba, Hyogo, Aomori, Iwate, Akita, Tottori, Kochi, Saga, Nagasak, Kumamoto, Miyagi, Okinawa ở mức 28 yên/h; Các thành phố còn lại tăng 26-27 yên/ h so với các năm trước
Cũng theo bảng danh sách này Tokyo tiếp tục là thành phố có mức lương tối thiểu vùng cao nhất Nhật Bản với 1013 yên/h, tiếp theo là Kanagawa và Osaka. Các tỉnh có mức lương tối thiểu vùng thấp nhất là 790 yên/h gồm Aomori, Iwate, Akira, Yamagata, Tottori, Shimane, Ehime, Kochi, Saga, Nagasaki, Kumamoto, Oita, Mitagi, Kagoshima, Okinawa.
2. BẢNG LƯƠNG TỐI THIỂU CÁC VÙNG CỦA NHẬT
- Lương cơ bản ở Nhật 2020 – vùng Hokkaido
Hokkaido là khu vực đảo rộng nhất Nhật Bản với diện tích khoảng 83.000 km2. Nếu nhìn bản đồ các bạn sẽ dễ dàng nhận ra khu vực Hokkaido vì khu vực này gần như tách rời các khu vực khác và nẳm ở phía Bắc của Nhật Bản.
Hokkaido là khu vực lạnh giá nhất Nhật Bản nhưng không vì thế mà kém phát triển. Tại Hokkaido khan hiếm sản lượng nông nghiệp đứng thứ 5 ở Nhật với nhiều loại nông sản như lúa mì, đỗ tương, khoai tây, củ cải đường, hành tây, bí ngô, ngô, sữa tươi và thịt bò. Đặc biệt, với 4 mặt giáp biển Hokkaido trở thành một khu vực đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản lớn nhất ở Nhật Bản. Ngoài nông nghiệp và thủy sản, Hokkaido còn khá phát triển với các ngành công nghệp như làm bột giấy, sản xuất bia (thương hiệu bia Sapporo hiện khá phổ biến ở Việt Nam).
Vùng Hokkaido | Mức Lương Tối Thiểu 2019 | Mức lương tối thiểu 2020 | Ngày Có Hiệu Lực |
Hokkaido | 810 | (861) | 01/11/201 |
- Bảng lương tối thiểu vùng Nhật Bản tại Tohoku
Tohok là vùng đất nổi tiếng với nhiều điểm du lịch do nằm ngay cạnh Hokkaido nên thời tiết, khí hậu tại khu vực này cũng khá là lạnh, nhiệt độ thường ở mức 10 độ C. Tuy nhiên với người Nhật thì mức nhiệt này được coi là mát mẻ.
Vùng này bao gồm sáu tỉnh là: Akita, Aomori, Fukushima, Iwate, Miyagi và Yamagata.
Lương cơ bản vùng này thuộc top trung bình trên cả nước chủ yếu tiếp nhận lao động Việt Nam qua các ngành nghề may mặc, xây dựng cốt thép, nuôi trồng thủy sản ….
Vùng Tohoku | Mức lương tối thiểu 2019 | Mức lương tối thiểu 2020 | Ngày có hiệu lực |
Aomori | 738 | (790) | 01/08/2020 |
Iwate | 738 | (790) | 01/08/2020 |
Miyagi | 772 | (790) | 01/08/2020 |
Akita | 738 | (790) | 01/08/2020 |
Yamagata | 739 | (790) | 01/08/2020 |
Fukushima | 748 | (798) | 01/08/2020 |
- Lương tối thiểu ở Nhật Bản 2020 – vùng Kanto
Thủ đô của Nhật Bản – Tokyo nằm ở khu vực này, đây là vùng phát triển bậc nhất của Nhật Bản, khu vực này tập trung khá nhiều các trường đại học nổi tiếng của Nhật Bản. Vùng Kanto Nhật bản là một trong những địa điểm hấp dẫn hàng đâu của lao động Việt bởi mức lương cơ bản theo vùng này cao nhất theo thống kê lương cơ bản 47 tỉnh Nhật Bản lên đến 958 Yên/giờ. Nhìn bảng lương tối thiểu có thể thấy rằng Kanto có 4/7 tỉnh có mức lương tối thiểu cùng cao hơn bình quân Nhật Bản. Đây cũng là vùng có mức lương bình quân tôí thiểu cao nhất Nhật Bản
Với mức lương này, thu nhập của người lao động nước ngoài làm việc tại đây sẽ cao hơn so với tại các vùng khác, tùy vào ngành nghề mà mức lương sẽ có sự chênh lệch. Thông thường lương cơ bản của TTS tại vùng này khoảng 15-17 man/ tháng chưa gồm làm thêm
Vùng này bao gồm 7 tình là: Gunma, Tochigi, Ibaraki, Saitama, Tokyo, Chiba, và Kanagawa. Vùng này cũng tiếp nhận đa dạng các ngành nghề như thực phẩm, nông nghiệp, điện tử, cơ khí, xây dựng…..
Vùng Kanto | Mức lương tối thiểu 2019 | Mức lương tối thiểu 2020 | Ngày có hiệu lực |
Ibaraki | 796 | (849) | 01/08/2020 |
Tochigi | 800 | (853) | 01/08/2020 |
Gunma | 783 | (835) | 01/08/2020 |
Saitama | 871 | (926) | 01/08/2020 |
Chiba | 868 | (923) | 01/08/2020 |
Tokyo | 958 | (1013) | 01/08/2020 |
Kanagawa | 956 | (1011) | 01/08/2020 |
- Bảng lương tối thiểu vùng Nhật Bản 2020 – vùng Chubu
Đây là khu vực có địa hình núi non, đây chính là vựa lúa quan trọng của Nhật Bản, ở Chubu có ngọn núi Phú Sĩ chính là biểu tưởng của Nhật Bản, ngoài ra nơi đây cũng có rất nhiều điểm đến hấp dẫn như nhà máy Toyota, tàu vũ trụ Aqua, đền Atsuta…
Vùng này bao gồm các tỉnh: Aichi, Fukui, Gifu, Ishikawa, Nagano, Niigata, Shizuoka, Toyama, và Yamanashi. Vùng Chubu có mức lương khá cao, tiếp nhận đơn hàng chủ yếu làm nông nghiệp, thực phẩm và điện tử. Hãy cùng xem lương cơ bản vùng 2020 như thế nào nhé.
Vùng Chubu | Mức lương tối thiểu cũ | Mức lương tối thiểu 2020 | Ngày có hiệu lực |
Niigata | 778 | (830) | 01/08/2020 |
Toyama | 795 | (848) | 01/08/2020 |
Ishikawa | 781 | (832) | 01/08/2020 |
Fukui | 778 | (829) | 01/08/2020 |
Yamanashi | 784 | (837) | 01/08/2020 |
Nagano | 820 | (848) | 01/08/2020 |
Gifu | 800 | (851) | 01/08/2020 |
Shizuoka | 832 | (885) | 01/08/2020 |
Aichi | 871 | (926) | 01/08/2020 |
- Lương cơ bản ở Nhật 2020 – vùng Kansai
Vùng Kansai có 3 thành phổ lớn bao gồm Osaka, Kobe và cố đô Kyoto. Trong đó Osaka chính là nơi tập trung nhiều người Việt sinh sống ở Nhật Bản nhất.
Vùng Kansai thường được so sánh với vùng Kantō Nhật Bản. Nếu Kanto được xem là biểu tượng tiêu biểu trên khắp nước Nhật, thì vùng Kansai lại thể hiện một phong cách riêng biệt thông qua: những nét văn hoá truyền thống Kyoto, cuộc sống thương mại nhộn nhịp của Osaka, lịch sử của Nara hay phong cách quốc tế của Kobe. Đặc biệt Kansai có 3/7 tỉnh có mức lương tối thiểu cùng cao hơn bình quân Nhật Bản. Đây cũng là vùng có mức lương bình quân tôí thiểu cao tại Nhật Bản, chỉ xếp sau khu vực Kanto
Vùng này bao gồm bảy tỉnh: Nara, Wakayama, Mie, Kyoto, Osaka, Hyogo, và Shiga.
Vùng Kansai | Mức lương tối thiểu cũ | Mức lương tối thiểu 2020 | Ngày có hiệu lực |
Mie | 820 | (873) | 01/08/2020 |
Shiga | 813 | (866) | 01/08/2020 |
Kyoto | 856 | (909) | 01/08/2020 |
Osaka | 909 | (964) | 01/08/2020 |
Hyogo | 844 | (899) | 01/08/2020 |
Nara | 786 | (837) | 01/08/2020 |
Wakayama | 777 | (830) | 01/08/2020 |
- Lương cơ bản ở Nhật 2020 – vùng Chugoku
Khu vực này có thành phố nổi tiếng là Hiroshima – từng bị Mỹ ném bom nguyên tử trong chiến tranh thế giới thứ 2. Tuy nhiên, vùng đất này đã có sự vươn lên thần kì với những thành phố phát triển bậc nhất thế giới với đầy đủ tiện nghi.Vùng Chugoku bao trùm 5 tỉnh Hiroshima, Yamaguchi, Shimane, Tottori, và Okayama.
Vùng Chugoku | Mức lương tối thiểu cũ | Mức lương tối thiểu 2020 | Ngày có hiệu lực |
Tottori | 738 | (790) | 01/08/2020 |
Shimane | 740 | (790) | 01/08/2020 |
Okayama | 781 | (833) | 01/08/2020 |
Hiroshima | 818 | (871) | 01/08/2020 |
Yamaguchi | 777 | (829) | 01/08/2020 |
- Lương cơ bản ở Nhật 2020- vùng Shikoku
Địa hình khu vực này chủ yếu là đồi núi do đó dân cư sống tập chung chủ yếu ở ven biển, hơn nữa giao thông đi lại cũng không được thuận tiên nên dẫn đến kinh tế ở vùng này không được phát triển như những vùng khác. Cũng chính vì thế mức lương cơ bản ở Nhật tại vùng Shikoku thấp nhấtVùng này gồm bốn tỉnh mới là Ehime, Kagawa, Kochi và Tokushima
Vùng Shikoku | Mức lương tối thiểu cũ | Mức lương tối thiểu 2020 | Ngày có hiệu lực |
Tokushima | 740 | (793) | 01/08/2020 |
Kagawa | 766 | (818) | 01/08/2020 |
Ehime | 739 | (790) | 01/08/2020 |
Kochi | 737 | (790) | 01/08/2020 |
- Lương cơ bản ở Nhật 2020 -Vùng Kyushu và okinawa
Nằm ở phía nam Nhật Bản, địa hình khu vực này cũng không khác Shikoku nhiều, có điều ở đây tập trung rất nhiều núi lửa. Thành phố lớn nhất khu vực này là Fukuoka.
Mức lương tối thiểu 2 vùng này thuộc dưới trung bình lương cơ bản 47 tỉnh Nhật Bản, tuy nhiên chi phí sinh hoạt cũng những tỉnh này cũng rất rẻ.
Vùng Kyushu và okinawa | Lương tối thiểu cũ | Lương tối thiểu 2020 | Ngày có hiệu lực |
Fukuoka | 789 | (841) | 01/08/2020 |
Saga | 737 | (790) | 01/08/2020 |
Nagasaki | 737 | (790) | 01/08/2020 |
Kumamoto | 737 | (790) | 01/08/2020 |
Oita | 737 | (790) | 01/08/2020 |
Miyazaki | 737 | (790) | 01/08/2020 |
Kagoshima | 715 | (790) | 01/08/2020 |
Okinawa | 714 | (790) | 01/08/2020 |
Chú ý: Mức lương cơ bản ở Nhật trên đây áp dụng cho làm giờ hành chính 8h/ ngày, từ thứ 2 đến thứ 6. Còn khi làm thêm hoặc tăng ca thì mức lương sẽ khác nhất là đối với ai làm thêm dịp các ngày lễ mức lương sẽ tăng lên 200%.3. Những thành phố nào trả lương cơ bản cao nhất, Lương cơ bản các tỉnh Nhật Bản
Hiện tại Tokyo và Kanagawa vẫn giữ vị trí đầu tiên trong bảng thống kê những tỉnh có mức lương tối thiểu cao nhất Nhật Bản.
Tokyo | 932 | 957 |
Kanagawa | 929 | 954 |
Osaka | 892 | 917 |
Nếu bạn làm ở Tokyo. 1 tháng làm 21 ngày (nghỉ thứ 7, chủ nhật), mỗi ngày làm 8 giờ thì lương cơ bản được: 957 Yen x 21 x 8 =160.776 bằng khoảng 33 triệu. Đây là mức lương cơ bản chưa trừ chi phí và cộng tiền làm thêm
- Thủ đô Tokyo
Đứng đầu trong danh sách các tỉnh có mức lương cao nhất Nhật Bản chính là thủ đô Tokyo với mức lương tối thiểu mà người lao động nhận được là 1,013円/h. Tùy vào ngành nghề mà mức lương sẽ có sự chênh lệch.
Được xem là trái tim của Nhật Bản, nơi đây tập trung rất nhiều công ty lớn Nhật và cả các công ty đa quốc gia. Chính vì vậy khi làm việc tại đây, người lao động được tiếp xúc với các thiết bị tiên tiến hàng đầu, mọi công đoạn trong quá trình làm việc đều được sự hỗ trợ tối đa của máy móc, công nghệ mới
- Thành phố Kanagawa
Xếp vị trí thứ 2 trong bảng xếp hạng các thành phố có mức lương tối thiểu cao nhất Nhật Bản chính là Kanagawa. Mức lương tối thiểu tại đây là 1,011円, chỉ đứng sau Tokyo, nên khi làm việc tại đây người lao động không phải lo lắng về mức lương. Mức lương trung bình người lao động nhận được từ 140.000 – 160.000 Yên/tháng tương đương từ 27 – 35 triệu đồng(chưa tính làm thêm). Chi phí sinh hoạt tại đây còn rất phù hợp với cuộc sống của người lao động.
- Thành phố Osaka
Osaka là một trong những trung tâm văn hóa và kinh tế bậc nhất Nhật Bản, do đó không khó để Osaka lọt vào top các tỉnh có mức lương tối thiểu cao nhất Nhật Bản. Mức lương cơ bản tối thiểu tại đây là 964円/h
Tỉnh Osaka là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của Nhật Bản, nơi có rất nhiều công ty lớn đặt trụ sở ở đây như: Hankyu, Sharp, Sanyo, Nissin, Suntory, Glico, Kintetsu, Matsushita, …
- Saitama
Đứng vị trí thứ 4 trong bảng xếp hạng các tỉnh có mức lương cao nhất Nhật Bản chính là Saitama với mức lương tối thiểu 926円/ giờ. Thuộc vùng Kanto, đây cũng là tỉnh có dân số đông thứ 5 tại Nhật Bản
Saitama là khu vực tập trung các ngành công nghiệp sản xuất ôtô, chế tạo cơ khí, … nổi tiếng nhất phải kể đến như Honda. Tỉnh Saitama cũng có thế mạnh trong ngành chế biến thực phẩm hàng năm thu hút rất nhiều thực tập sinh Việt Nam tới Saitama làm việc
- Chiba
Chiba có mức lương tối thiểu 875 Yên/giờ, đứng thứ 6 trong bảng xếp hạng các tỉnh có mức lương cơ bản cao nhất tại Nhật Bản. Trung bình hàng tháng người lao động tại đây nhận được từ 140.000 – 160.000 Yên/tháng tương đương từ 27 – 35 triệu đồng(chưa tính làm thêm). Đặc biệt với cuộc sống không xồ bồ và đắt đỏ như Tokyo thì số tiền mà các TTS Việt tiết kiệm được sẽ không hề thua kém các lao động khác làm việc ở thủ đô.
Chiba là tỉnh có nền kinh tế phát triển hàng đầu Nhật Bản. Với lợi thếcó vùng công nghiệp Keiyo, Chiba phát triển mạnh 3 ngành công nghiệp chính là lọc dầu, hóa chất và chế tạo máy. Đặc biệt, tại đây còn có sản lượng Iốt từ mỏ khí ga lớn nhất Nhật Bản
Lưu ý: Bạn cần biết rằng các tỉnh có mức lương cao thì đồng nghĩa mức sống cao, các chi phí sinh hoạt cũng sẽ rất cao. Ngược lại, nếu bạn làm việc tại các vùng có mức lương cơ bản thấp thì các chi phí sinh hoạt sẽ thấp, tuy mức lương cũng không thể cao bằng những vùng có mức lương cơ bản cao nhưng thu nhập về tay của bạn cũng không hề kém
4. Những thành phố nào trả lương cơ bản thấp nhất
Tỉnh | Lương cơ bản 2020 tại Nhật | Lương cơ bản 2017 |
Aomori – 青森 | 790 | 754 |
Iwate – 岩手 | 790 | 754 |
Akita – 秋田 | 790 | 759 |
Yamagata – 山形 | 790 | 759 |
Tottori – 鳥取 | 790 | 760 |
Shimane – 島根 | 790 | 760 |
Ehime – 愛媛 | 790 | 760 |
Kochi – 高知 | 790 | 760 |
Saga – 佐賀 | 790 | 760 |
Nagasaki – 長崎 | 790 | 760 |
Kumamoto – 熊本 | 790 | 760 |
Oita – 大分 | 790 | 760 |
Miayaki – 宮崎 | 790 | 760 |
Kagoshima – 鹿児島 | 790 | 760 |
Okinawa – 沖縄 | 790 | 760 |
Ví dụ cách tính lương ở tỉnh Okinawa: Nếu bạn làm 8 giờ/ngày, tháng làm 21 ngày thì tháng đó bạn được lĩnh mức lương = 760 yên x 8 x 21 = 131.040 yênbằng khoảng 27 triệu đồng VN (ở các tỉnh có mức lương khá đều trên 30 triệu). Ta có thể thấy lương của lao động tại tỉnh Okinawa thấp hơn Tokyo 6 triệu/ tháng5. Có nên tham gia XKLĐ Nhật các tỉnh lương cơ bản thấp
Trả lời: Có bởi không phải cứ mức lương tối thiểu nhận được cao là lương thực lĩnh của bạn sẽ tăng theo vì còn tuy thuộc vào nơi bạn làm việc có giá cả sinh hoạt như thế nào, công ty có chính xác hỗ trợ lao động tốt hay không, các loại thuế, bảo hiểm đóng ra sao,…
- Các tỉnh có mức lương cơ bản thấp thường có chi phí sinh hoạt, thuế, bảo hiểm thấp. Do đó, sau khi trừ các khoản chi phí lương thực lĩnh tại các tỉnh này sẽ ko hề thấp hơn so với các thành phố lương cao
Đọc ngay: Chi phí sinh hoạt tại Nhật một tháng hết bao nhiêu tiền?
- Lương làm thêm ở các tỉnh có mức lương cơ bản thấp thì cũng thấp. Vì cách tính lương làm thêm phụ thuộc nhiều vào lương cơ bản. Tuy nhiên, các tỉnh lẻ khá lợi thế về thời gian làm thêm nhiều. Lương làm thêm sẽ được tính như sau:
+ Nếu làm thêm ngày thường thì được tính bằng 125% lương cơ bản. + Nếu làm thứ 7, chủ nhật thì được tính bằng 135% lương cơ bản. + Nếu làm từ 22h đến 5 giờ sáng thì được tính 150% lương cơ bản. + Vào ngày nghỉ, tiền làm thêm giờ được nhân với hệ số từ 1,35 trở lên. + Làm ngoài giờ vào buổi đêm, tiền làm thêm giờ được nhân với hệ số 1,5 trở lên. + Làm thêm vào buổi đêm của ngày nghỉ, tiền làm thêm giờ được nhân với hệ số 1,6 trở lên.
- Phí xuất cảnh của các đơn hàng khá thấp
- Tỷ lệ cạnh tranh thấp, dễ trúng tuyển
Vậy làm sao để biết được nên đi xuất khẩu lao động Nhật Bản ở vùng nào để có lương thực lĩnh cao nhất? Các bạn có thể tham khảo bài viết Nên đi xuất khẩu lao động Nhật Bản tỉnh nào là tốt? đã được japan.net.vn phân tích khá chi tiết.
Chúc các bạn thành công!
Write a Reply or Comment